Chiếc hatchback cỡ nhỏ lắp ráp nội địa của Suzuki liệu có kế thừa những phẩm chất được ca ngợi ở thị trường châu Âu? Topcar Vietnam đã thực hiện hành trình lái thử để cảm nhận.
Thiết kế và trang bị
Sau một thời gian thử nghiệm thị trường bằng dòng xe Swift nhập khẩu, Việt Nam Suzuki đã mạnh dạn đầu tư dây truyền lắp ráp dòng xe con được xem là chiến lược của mình tại thị trường Việt Nam. Phiên bản Swift lắp ráp tại Việt Nam có tỉ lệ nội địa hóa 10% nhưng trên thực tế tỉ lệ nội địa này rất thấp và không có gì liên quan đến những trang bị tính năng.
Có một vài khác biệt giữa bản nhập khẩu và lắp ráp trong nước như hệ thống túi khí bị cắt giảm chỉ còn 02 túi khí cho hàng ghế trước, hệ thống phanh đĩa của bánh sau được thay bằng phanh tang trống, vô-lăng hầu như được thay mới nhìn đơn điệu và không tích hợp nút điều chỉnh hệ thống giải trí. Bù lại phiên bản nội địa có gương gập điện có tích hợp đèn báo rẽ.
Toàn thể khoang nội thất vẫn là những chất liệu của bản nhập khẩu với ghế nỉ, ốp nhựa hầu hết ở các mặt như táp-lô, cửa và trần xe, nhưng nhìn rất hài hòa và hiện đại.
Xe trang bị khóa cửa remote, khởi động bằng nút Start/Stop bằng nút nhấn tròn, cửa chỉnh điện trước và sau, khóa cửa trung tâm. Dàn âm thanh 04 loa kèm theo CD/MP3 giao diện USB cũng đủ giải trí trên quãng đường xa.
Không gian cho hàng ghế sau chỉ ở mức trung bình. Khi người lái cao khoảng 1,7m điều chỉnh tư thế lái phù hợp, thì khoảng cách giữa hàng ghế trước và sau chỉ là 73cm. Ngoài ra, khoang chứa đồ cũng khá hạn chế do kích thước xe nhỏ gọn, nhỏ nhất trong nhóm hatchback đô thị hiện nay. Độ sâu (tính từ lưng ghế sau đến mép ngoài) chỉ khoảng 50cm, ngắn hơn các đối thủ chính của nó như Fiesta hay Yaris tới 20cm. Bù lại, các ghế sau có thể gập xuống để mở rộng không gian chứa đồ.
Tính năng vận hành
Động cơ 1.4L công suất 93 mã lực đi kèm hộp số tự động 4 cấp là lựa chọn hợp lý cho một chiếc xe đô thị. Trong nội đô với tình trạng xe đông đúc, xe phải di chuyển chậm chạp, động cơ 1.4L tỏ ra khá nhạy bén và đủ mạnh, nhạy bén hơn so với Yaris. Thiết kế góc chữ A không dốc nên hạn chế được tối đa điểm mù, tầm quan sát tốt.
Trên đường cao tốc khi vận hành ở tốc độ 90 – 100km/h, Swift khá đầm, ổn định và độ nặng của vô-lăng ở mức vừa phải. Hệ thống cách âm cũng khá tốt, cho không gian yên tĩnh. Hộp số tự động 4 cấp khá mượt trong điều kiện tăng tốc bình thường. Hệ thống phanh cũng rất chắc chắn và hiệu quả.
Dù chỉ trang bị động cơ nhỏ, nhưng Swift thực hiện các pha chuyển làn nhanh nhẹ và tự tin vượt xe cùng chiều trong giải tốc độ từ 80 – 100km/h. Trên những đoạn đường xấu, tạp âm từ mặt đường dội lên là điều không thể tránh khỏi, nhưng ở mức chấp nhận được và không gây cảm giác ù khó chịu.
Hệ thống giảm xóc làm việc rất tốt, ổn định ngay cả khi tốc độ cao. Về điểm này, Swift có thể đáp ứng vượt mong đợi từ một chiếc xe cỡ nhỏ. Swift thậm chí còn cho người lái cảm giác an toàn và hứng thú hơn so với một số sedan ở phân khúc lớn hơn.
Những đoạn cua dọc con đường ven đô tuy không gắt nhưng cũng đủ để thử khả năng vào và thoát cua ở tốc độ khoảng 60 – 70km/h. Ở mức giới hạn, Swift tỏ ra rất tự tin khi ôm cua thể hiện được phẩm chất bám đường và đầm chắc.
Kết luận của Topcar Vietnam
Swift là một chiếc xe thực sự thú vị, không chỉ linh hoạt khi di chuyển trong thành phố mà còn rất lanh lẹ và chắc chắn trên xa lộ. Chiếc xe chỉ bị mất điểm ở một vài tiểu tiết như thiết kế vô-lăng đơn điệu hay khoang hành lý quá hẹp. Tuy nhiên, với những ai sử dụng vào mục đích đi lại hằng ngày và không chở nhiều đồ đạc thì nó là chiếc xe rất đáng sở hữu.
Thông số kỹ thuật cơ bản Suzuki Swift 2014
Dài x rộng x cao (mm) | 3.850 x 1.695 x 1.510 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.430 |
Trọng lượng không tải (kg) | 990 |
Động cơ | 1.4L I4 |
Công suất cực đại | 93 mã lực tại 6.000 vòng/phút |
Mô-men xoắn cực đại | 130Nm tại 4.000 vòng/phút |
Hệ thống dẫn động | Hộp số tự động 4 cấp |
Bài & ảnh: Quốc Huy